Phí bảo vệ môi trường ở một số nước xử lý chất thải công nghiệp
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được coi là một trong những dụng cụ kinh tế nhằm tránh tình trạng ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo nguồn thu để chuyên dụng cho cho công tác bảo vệ môi trường. Trên thực tế, phí nước thải được ứng dụng khá sớm tại một vài nước như Phần Lan (năm 1961), Thụy Điển (năm 1970)1… Ở khu vực Đông Nam Á, phí nước thải đã được dùng ở Malaysia, Philippines và Thái Lan từ năm 2000.

phương pháp xây dựng phí

Phí bảo vệ môi trường so với nước thải được dựa theo cách thức người gây ô nhiễm phải trả tiền2, đây là nguyên tắc được đề cập lần trước tiên trong các khuyến nghị của công sở Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ngày 26/5/1972 và được tái khẳng định trong khuyến nghị ngày 14/11/1974. đồng đội châu Âu đã nâng đề xuất của OECD thành Chương trình hành động về môi trường (1973 - 1976). Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường và lớn mạnh 1992 ở Brazil đã đưa ra phép tắc 16 trong Tuyên bố của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển và khuyến nghị “Các chính phủ cần đẩy mạnh ứng dụng các Chính sách nhằm nội hóa các yếu tố ngoại ứng môi trường và thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải chi trả”.



Mục đích thu phí >> bảng giá xử lý chất thải nguy hại

Việc ứng dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường; nguồn thu từ phí nước thải thường được dùng để chi trả cho công tác vận hành sơ đồ và các động tác cải tạo môi trường. Ở Thái Lan, mức phí được tính toán sao cho nguồn thu có thể bù đắp mức giá vận hành của sơ đồ thu gom nước thải và xử lý, mở rộng đường ống nước thải và nộp một phần vào Quỹ bảo vệ môi trường. Ở Philippines, phí nước thải công nghiệp cũng được thành lập theo lý lẽ “người gây ô nhiễm phải trả” nhằm điều chỉnh hành vi của nhà phân phối, làm giảm việc xả thải ra môi trường; đồng thời tạo nguồn thu để tài trợ cho các chương trình quản lý của địa phương3. Tại Trung Quốc, phí xử lý nước thải chỉ được sử dụng cho xây dựng và hoạt động của các vật dụng xử lý nước thải đô thị và xử lý bùn.

Đối tượng chịu phí và mức phí >>> http://www.xulychatthaicongnghiep.ne...ng-nghiep.html

Có nhiều phương thức phân loại đối tượng chịu phí. Ở những nước đối tượng chịu phí bao gồm các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhà nước, khu công nghiệp (Thái Lan, Trung Quốc). Ở Áo, phí nước thải được xác định trên cơ sở đo và ước lượng chất thải căn cứ trên lượng nước tiêu thụ của hộ gia đình và nhà phân phối, quy mô hộ gia đình và phí được tính trọn gói 1 lần. Mức phí thường khoàng 58 - 487 EUR/năm.

Philippines mới chỉ áp dụng phí so với nước thải công nghiệp theo Luật Quản lý nguồn nước, gồm phí cố định và phí chuyển đổi. Trong đó, phí cố định dựa trên lượng nước bơm thải xả ra và tỷ lệ kim loại nặng trong nước thải. Mức phí biến đổi được dùng đồng nhất 5.000 peso/tấn4.

Tại Thái Lan, đối tượng nộp phí được phân loại theo mức độ dùng và gây ô nhiễm. Ở thị trấn Pattaya, nguồn thu từ phí nước thải được tiêu dùng để bù đắp được tầm giá xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải. Đối tượng nộp phí được phân thành 3 nhóm gồm hộ gia đình; tổ chức nhà nước, công ty nhà nước và doanh nghiệp nhỏ; đại lý lớn hoặc các khu công nghiệp, theo đó mức tính phí lần lượt là 2,5 THB/m3; 3 THB/m3; và 3,5 THB/m3. Ở thành phố Sansuk, tỉnh Chonburi, phí nước thải bao gồm phí hàng tuần được xác định dựa trên lượng nước bơm thải phân phối; phí kết nối được xác định 0,65 THB trên khối nước bơm lên thải phân phối hằng năm. Phí kết nối bổ sung được xác định tùy thuộc vào từng trường hợp chi tiết. Theo đó, phí sử dụng hằng tháng được tính dựa trên mức độ ô nhiễm của nước thải chế tạo, khối lượng nước bơm thải.

2. chế độ phí bảo vệ môi trường so với nước thải ở Việt Nam

chế độ phí bảo vệ môi trường cùng với nước thải ở Việt Nam được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2014. Đối tượng chịu phí bao gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Người nộp phí gồm tổ chức, cá nhân xả nước thải, cơ sở chế tạo, chế tạo nông sản, lâm sản, tưới cafe. Đối tượng không chịu phí có: Nước xả ra từ các người sử dung thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở chế tạo, hình thành mà không thải ra môi trường; nước biển dùng vào chế tạo muối xả ra; nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện hình thức bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội; nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch; nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; nước mưa tự dưng chảy tràn.

Mức thu phí bảo vệ môi trường cùng với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ trọng phần trăm trên giá bán của 1m3 nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% giá bán nước sạch chưa có thuế giá trị gia tăng. Mức thu phí bảo vệ môi trường với nước thải công nghiệp được chia làm hai đối tượng: (i) đối với nước thải không chứa kim loại nặng có tầm giá biến đổi và tầm giá cố định, mức phí cố định không quá 2.500.000 đồng/năm. (ii) so với nước thải chứa kim loại nặng có chi phí biến đổi và mức giá cố định được điều chỉnh theo hệ số tính phí dựa trên khối lượng nước thải chứa kim loại nặng của các cơ sở cung cấp, chế biến.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước được để lại một phần số phí nhận được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải tầm giá cho việc thu phí; tầm giá bình chọn, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ cho việc thẩm định phí, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất so với nước thải công nghiệp. Phần phí chiếm được còn lại được nộp hầu hết vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung vốn tác động cho Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương để dùng cho việc phòng ngừa, giảm thiểu, kiểm soát ô nhiễm môi trường từ nước thải; cơ quan các giải pháp, phương án khoa học, kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường nước
Nguồn: xử lý chất thải công nghiệp